Cập nhật vào 07/12
Hội chứng ống cổ tay tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ẩn chứa những nguy cơ lớn về lâu dài như gây teo cơ, gây khó khăn trong sinh hoạt của người bệnh.
“Hội chứng ống cổ tay” là gì?
Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất được James Paget mô tả từ giữa thế kỷ 18 với tên viết tắt tiếng Việt là HCOCT hay còn được gọi bằng tên gọi khác là hội chứng chèn ép thần kinh giữa – CTS hoặc hội chứng đường hầm cổ tay.
Hội chứng ống cổ tay với cảm giác tê các ngón tay lâu dần có thể lan dần ra cả bàn tay, cổ tay hay cánh tay. Những nguy cơ tiềm ẩn khi bị hội chứng ống cổ tay đem lại cho người bệnh thường không nhỏ khi không được điều trị bệnh sẽ có những biến chứng gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của người bệnh nên cần được đề phòng và chữa trị kịp thời.
“Hội chứng ống cổ tay” nguy hiểm tới mức nào?
Hội chứng ống cổ tay là một trong những hội chứng thường gặp hiện nay. Theo nghiên cứu của Mỹ thì có đến 3% người trưởng thành mắc hội chứng này. Tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng về lâu dài có thể gây teo cơ, mất cảm giác ở bàn tay hay hàng loạt những nguy cơ tiềm ẩn khác gây ảnh hưởng đến sinh hoạt .
Mọi người có thể nhận biết về hội chứng ống cổ tay là khi xuất hiện những cảm giác tê buốt như kim châm ở bàn tay ,đau tay, tê bì ở gan bàn tay hoặc các ngón tay. Đặc biệt là không bị một ngón rưỡi còn lại mà bị ở các ngón cái, ngón hai, ba và phân nửa ngoài ngón áp út.
Khi mới bắt đầu bị bệnh người bệnh sẽ cảm thấy tê buốt giống như bị kim châm ở các ngón tay và bàn tay. Khi bệnh lý diễn biến nặng hơn thì người bệnh bắt đầu cảm thấy đau hơn ở bàn tay, có khi bỏng rát và nhức nhối cả cẳng tay và cánh tay. Tay bắt đầu yếu đi và tê cứng
Đối với triệu chứng cơ năng bệnh nhân thường có cảm giác đau, dị cảm, tê cứng ở ba ngón rưỡi do dây thần kinh giữa chi phối nhưng cũng có lúc lại tê cả bàn tay. Triệu chứng tê này thường xuất hiện về đêm, đau và tê tay có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc bả vai gây mất ngủ và giảm đi khi nâng tay cao hoặc vẫy cổ tay.
Lúc đầu tê có cơn và tự hết mà không cần điều trị, sau đó cơn tê ngày càng kéo dài suốt cả ngày. Sau một thời gian tê, người bệnh có thể đột nhiên bớt tê nhưng bắt đầu bị run tay, mất khả năng cầm nắm, lâu dần có thể gây teo cơ. Triệu chứng này có thể xảy ra ở cả hai tay nhưng thường nặng hơn ở bàn tay thuận.
>>>Góc chia sẻ: Bệnh động kinh hay theo dân gian thường gọi là bệnh giật kinh phong là căn bệnh không còn mới mẻ gì hiện nay. Để điều trị bệnh giật kinh phong, bạn cần tim đến các bác sĩ và làm theo hướng dẫn của họ.
Những đối tượng nằm trong nhóm nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay bao gồm:
– Bệnh thường gặp ở những người lao động, độ tuổi trên 30 do sử dụng đôi bàn tay nhiều hơn khiến cổ tay liên tục duy trì ở một tư thế cố định gây chèn ép dây thần kinh giữa.
– Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn gấp 3 lần so với nam giới nhất là phụ nữ đang dùng thuốc uống tránh thai, thời kỳ mãn kinh và khi có thai khiến cho nội tiết tố của người phụ nữ thay đổi, cơ thể bị tích nước dẫn đến tăng cao nguy cơ mắc bệnh.
– Các yếu tố về bẩm sinh như ống cổ tay nhỏ bẩm sinh, các gân gấp bất thường có nguy cơ cao bị hội chứng ống cổ tay do dễ dàng khiến các dây thần kinh giữa bị chèn ép hơn.
– Những bệnh nhân bị mắc các bệnh về viêm khớp, mô, gout hay nhược giáp thường các mô, khớp sẽ bị sừng phồng gây chèn ép cổ tay. Hoặc một số bệnh lý về tiểu đường, bệnh chuyển hóa do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể cũng là nguyên nhân mắc hội chứng ống cổ tay rất cao.
– Ít vận động, tiêu thụ ít muối, béo phì và hút thuốc cũng là một trong những nguyên nhân mắc bệnh rất cao.
Hội chứng ống cổ tay dễ nhầm lẫn với về cơ xương khớp hoặc những bệnh về thần kinh khác. Một phương pháp giúp chẩn đoán chính xác hội chứng ống cổ tay là chẩn đoán điện cơ hay còn gọi là đo điện cơ. Ngoài ra bệnh lý còn được chẩn đoán dựa vào bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng kết hợp đo điện cơ đồ, khảo sát thần kinh giữa bằng biện pháp siêu âm hoặc cộng hưởng từ.
>>>Góc chia sẻ: Bệnh thiếu máu não là căn bệnh khá phổ biến và không còn xa lạ với chúng ta. Tuy rằng nó phổ biến nhưng không nhiều người thực sự hiểu được những nguyên nhân dẫn đến bệnh thiếu máu não. Để biết rõ về các nguyên nhân đó, bạn nên tham khảo bài viết Những nguyên nhân thường gặp dẫn đến bệnh thiếu máu não.
Tùy theo mức độ nặng nhẹ của từng bệnh nhân mà bác sỹ sẽ áp dụng phương pháp điều trị thích hợp cho người bệnh. Do đó khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế để được tư vấn và giải đáp, tránh các trường hợp coi thường dẫn đến những hậu quả xấu cho sức khỏe.